Chi tiết - Sở Tư pháp
- '
- Trang chủ
- Giới thiệu
- Tin tức - Nghiên cứu trao đổi
- Tin tức chuyên ngành
- Phổ biến, giáo dục PL
- Xây dựng, kiểm tra VPQPPL
- Hỗ trợ pháp lý cho Doạnh nghiệp
- Pháp chế
- Bồi thường nhà nước
- Cải cách hành chính, Kiểm soát TTHC
- Quản lý xử lý VPHC, theo dõi THPL
- Hành chính tư pháp
- Thanh tra, Kiểm tra
- Bổ trợ tư pháp
- Công chứng, chứng thực
- Tổ chức - Đào tạo
- Thống kê, tổng hợp
- Tin tức, sự kiện
- Hoạt động của đơn vị trực thuộc ▼
- Hoạt động tư pháp địa phương
- Nghiên cứu, trao đổi
- Hoạt động Đảng, Đoàn thể
- Tin khác ▼
- Tin tức chuyên ngành
- Chỉ đạo điều hành
- Khen thưởng - Xử phạt
- Văn bản mới
- Chiến lược - Quy hoạch, Kế hoạch
- Album ảnh
HỎI ĐÁP VỀ XỬ PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC THỦY SẢN
- Ngày đăng: 13-12-2024
- 5 lượt xem
.
Câu 1:
Hỏi: Theo Nghị định 38/2024/NĐ-CP ngày 05/4/2024 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản, hành vi vi phạm quy định về vùng khai thác thuỷ sản bị xử phạt như thế nào?
Trả lời: Căn cứ Điều 21 của Nghị định 38/2024/NĐ-CP ngày 05/4/2024 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản, hành vi vi phạm quy định về vùng khai thác thuỷ sản bị xử phạt như sau:
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét khai thác thủy sản tại vùng ven bờ, vùng lộng của tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác, trừ trường hợp có thỏa thuận của Ủy ban nhân dân hai tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét khai thác thủy sản tại vùng lộng hoặc vùng khơi.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét khai thác thủy sản tại vùng ven bờ hoặc vùng khơi.
4. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét khai thác thủy sản tại vùng ven bờ hoặc vùng lộng.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên khai thác thủy sản tại vùng ven bờ hoặc vùng lộng.
6. Phạt tiền gấp hai lần mức tiền phạt quy định từ khoản 2 đến khoản 5 Điều này đối với hành vi sử dụng tàu cá làm nghề lưới kéo, nghề và ngư cụ kết hợp ánh sáng (trừ nghề câu mực) khai thác thủy sản tại vùng ven bờ.
7. Phạt tiền đối với hành vi sử dụng tàu cá vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản trên biển mà không có văn bản chấp thuận (trừ trường hợp bất khả kháng) theo các mức phạt sau:
a) Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét;
b) Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét;
c) Phạt tiền từ 100.000.000 đồng đến 150.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét;
d) Phạt tiền từ 150.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng đối với trường hợp sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên.
8. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu thủy sản khai thác đối với hành vi vi phạm quy định sử dụng tàu cá làm nghề lưới kéo, nghề và ngư cụ kết hợp ánh sáng (trừ nghề câu mực) khai thác thủy sản tại vùng ven bờ; sử dụng tàu cá vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản trên biển mà không có văn bản chấp thuận (trừ trường hợp bất khả kháng).
b) Tước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá từ 03 tháng đến 06 tháng đối với hành vi vi phạm quy định: sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét khai thác thủy sản tại vùng lộng hoặc vùng khơi; sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét khai thác thủy sản tại vùng ven bờ hoặc vùng khơi; sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét đến dưới 24 mét khai thác thủy sản tại vùng ven bờ hoặc vùng lộng; sử dụng tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 24 mét trở lên khai thác thủy sản tại vùng ven bờ hoặc vùng lộng; sử dụng tàu cá làm nghề lưới kéo, nghề và ngư cụ kết hợp ánh sáng (trừ nghề câu mực) khai thác thủy sản tại vùng ven bờ;
c) Tước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá từ 06 tháng đến 12 tháng đối với hành vi vi phạm quy định sử dụng tàu cá vượt qua vùng được phép khai thác thủy sản trên biển mà không có văn bản chấp thuận (trừ trường hợp bất khả kháng).
Theo Nghị định 38/2024/NĐ-CP ngày 05/4/2024 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản có hiệu lực từ ngày 20/5/2024.
Câu 2:
Hỏi: IUU có nghĩa là gì? Hội đồng Châu Âu (EC) quy định cảnh báo “thẻ vàng”, “thẻ đỏ”, điều này có nghĩa là gì?
Trả lời:
IUU là tên gọi tắt của cụm từ: illegal, unreported and unregulated fishing - Khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo, không tuân thủ quy định.
Ngày 29/9/2008, Hội đồng Châu Âu (EC) thông qua Quy định về chống đánh bắt hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không tuân thủ quy định (gọi tắt là Quy định IUU) theo Quyết định số 1005/2008, có hiệu lực từ năm 2010.
Theo EC, hoạt động đánh bắt cá IUU là mối đe dọa lớn nhất đến việc duy trì, bảo tồn các nguồn lợi thuỷ sản và đa dạng sinh thái biển, gây ra những tác động nghiêm trọng về môi trường cũng như kinh tế - xã hội trên phạm vi toàn thế giới. Ước tính hoạt động đánh bắt cá IUU chiếm tới 19% tổng sản lượng cá đánh bắt trên thế giới hàng năm.
Mục tiêu của Quy định IUU là nhằm thiết lập một hệ thống trên toàn châu Âu (EU) để ngăn chặn và loại bỏ việc nhập khẩu các sản phẩm thủy sản bị khai thác IUU vào thị trường EU.
Quy định IUU là Quy định nhằm phòng, chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo, không tuân thủ quy định.
Khai thác IUU là mối đe dọa nghiêm trọng nhất tới việc khai thác bền vững nguồn lợi thủy sản và phá hủy các nỗ lực quốc tế nhằm quản lý đại dương tốt hơn.
Trong trường hợp nước xuất khẩu có vi phạm các quy định về khai thác IUU nhưng chưa ở mức độ nghiêm trọng, EC sẽ đưa ra cảnh báo (thẻ vàng) để nhắc nhở đối thoại chính thức tối thiểu 6 tháng và đưa ra các khuyến nghị để cải thiện các vấn đề về khai thác IUU. Nếu quốc gia đó cải thiện tình hình, thẻ vàng có thể được dỡ bỏ.
Nếu quốc gia đó không cải thiện được các vấn đề về khai thác IUU: khi đó EC sẽ cảnh báo thẻ đỏ.
Khi đã bị đưa vào danh sách quốc gia bị cảnh báo thẻ đỏ thì: Tất cả các sản phẩm khai thác của quốc gia đó sẽ không được phép nhập khẩu vào EU.
Đối với Việt Nam, thị trường Châu Âu là một trong những thị trường xuất khẩu thủy sản rất quan trọng của Việt Nam, do đó, chúng ta cần phải đặc biệt chú ý để thực hiện nghiêm các khuyến cáo của EC.
Đào Bình
Câu 3:
Hỏi: Các trường hợp nào bị cho là khai thác thủy sản bất hợp pháp?
Trả lời:
Theo khoản 1 Điều 60 Luật Thủy sản năm 2017, có 14 hành vi được coi là khai thác thủy sản bất hợp pháp, gồm:
1. Khai thác thủy sản không có giấy phép;
2. Khai thác thủy sản trong vùng cấm khai thác, trong thời gian cấm khai thác; khai thác, vận chuyển thủy sản cấm khai thác; khai thác loài thủy sản có kích thước nhỏ hơn quy định; sử dụng nghề, ngư cụ khai thác bị cấm;
3. Khai thác trái phép loài thủy sản thuộc Danh mục loài thủy sản nguy cấp, quý, hiếm;
4. Khai thác thủy sản trái phép trong vùng biển thuộc quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực, quốc gia và vùng lãnh thổ khác;
5. Khai thác thủy sản vượt sản lượng theo loài, khai thác sai vùng, quá hạn ghi trong giấy phép;
6. Che giấu, giả mạo hoặc hủy chứng cứ vi phạm quy định liên quan đến khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
7. Ngăn cản, chống đối người có thẩm quyền thực hiện kiểm tra, giám sát sự tuân thủ các quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản;
8. Chuyển tải hoặc hỗ trợ cho tàu đã được xác định có hành vi khai thác thủy sản bất hợp pháp, trừ trường hợp bất khả kháng;
9. Không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ hoặc không vận hành thiết bị thông tin liên lạc và thiết bị giám sát hành trình theo quy định;
10. Không có Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định;
11. Tạm nhập, tái xuất, tạm xuất, tái nhập, chuyển khẩu, quá cảnh qua lãnh thổ Việt Nam thủy sản, sản phẩm thủy sản có nguồn gốc từ khai thác thủy sản bất hợp pháp;
12. Không ghi, ghi không đầy đủ, không đúng, không nộp nhật ký khai thác thủy sản, không báo cáo theo quy định;
13. Sử dụng tàu cá không quốc tịch hoặc mang quốc tịch của quốc gia không phải là thành viên để khai thác thủy sản trái phép trong vùng biển quốc tế thuộc thẩm quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực;
14. Sử dụng tàu cá để khai thác thủy sản không theo quy định về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản trong vùng biển quốc tế không thuộc thẩm quyền quản lý của tổ chức quản lý nghề cá khu vực.
Câu 4.
Hỏi: Các chủ tàu và thuyền trưởng hoạt động khai thác thủy sản cần tuân thủ những quy định nào khi đưa tàu đi hoạt động khai thác thủy sản?
Trả lời:
1. Đối với chủ tàu:
- Phải hoàn thiện, chuẩn bị đầy đủ các giấy tờ theo quy định trước khi đưa tàu đi hoạt động khai thác thủy sản: Giấy đăng ký tàu cá, Giấy phép khai thác thủy sản, Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật, Giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, Sổ danh bạ thuyền viên tàu cá…
- Lắp thiết bị giám sát hành trình đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên.
- Phải treo Quốc kỳ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên tàu cá khi hoạt động; viết sổ đăng ký tàu cá, đánh dấu tàu cá theo quy định.
- Bố trí thuyền viên theo định biên an toàn tối thiểu của tàu cá theo quy định.
- Mua bảo hiểm tai nạn và các loại bảo hiểm bắt buộc khác cho thuyền viên và người làm việc trên tàu cá.
2. Đối với thuyền trưởng tàu cá:
- Có văn bằng, chứng chỉ theo quy định.
- Kiểm tra thuyền viên, người làm việc trên tàu cá và trang thiết bị, giấy tờ của tàu cá, thuyền viên, người làm việc trên tàu cá trước khi tàu cá rời cảng.
- Ghi, nộp nhật ký khai thác thủy sản; nộp báo cáo khai thác thủy sản; xác nhận sản lượng thủy sản khai thác.
- Phải bảo đảm thiết bị giám sát hành trình tàu cá hoạt động liên tục 24 giờ/24 giờ từ khi tàu cá rời cảng đến khi cập cảng. Trường hợp thiết bị giám sát hành trình tàu cá bị hỏng, thuyền trưởng phải sử dụng các thiết bị thông tin liên lạc khác, báo cáo vị trí tàu cá về trung tâm giám sát tàu cá ở trung ương và 28 tỉnh, thành phố, ven biển 06 giờ/lần và phải đưa tàu về cảng để sửa chữa trong 10 ngày kể từ khi thiết bị giám sát hành trình tàu cá bị hỏng.
- Chỉ cho tàu cá cập cảng có tên trong danh sách cảng cá chỉ định do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố đối với tàu cá hoạt động từ vùng khơi trở ra.
Trung Thành
Câu 5.
Hỏi: Các tàu cá khi cập và rời cảng cá cần tuân thủ theo những quy định nào?
Trả lời:
Căn cứ Điều 82 Luật Thủy sản 2017 quy định như sau:
- Thuyền trưởng phải thông báo ít nhất trước 01 giờ khi tàu vào cảng cá cho tổ chức quản lý cảng cá về số đăng ký của tàu, cỡ loại tàu, sản lượng, các yêu cầu về dịch vụ, trừ trường hợp bất khả kháng.
- Thuyền trưởng phải tuân thủ sự điều động tàu của tổ chức quản lý cảng cá và nội quy của cảng cá khi tàu vào cảng cá.
- Chủ tàu, thuyền trưởng phải tuân thủ việc thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, chấp hành quy định của pháp luật về khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản, an toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy, nổ; bảo đảm an toàn cho người và tàu cá.
- Khi tàu rời cảng, thuyền trưởng phải thông báo ít nhất trước 01 giờ cho tổ chức quản lý cảng cá.
Câu 6.
Hỏi: Hiện nay, hoạt động của tàu cá trên các vùng biển Việt Nam được quản lý ra sao?
Trả lời:
Theo Điều 43 Nghị định 26/2019/NĐ-CP, quản lý hoạt động của tàu cá trên các vùng biển Việt Nam được quy định như sau:
- Đối với tàu đánh bắt nguồn lợi thủy sản:
+ Tàu có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên hoạt động tại vùng khơi, không được hoạt động tại vùng ven bờ và vùng lộng.
+ Tàu có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét hoạt động tại vùng lộng, không được hoạt động tại vùng khơi và vùng ven bờ.
+ Tàu có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét hoạt động tại vùng ven bờ không được hoạt động tại vùng lộng và vùng khơi; tàu đăng ký tại tỉnh nào thì chỉ được hoạt động tại vùng ven bờ của tỉnh đó; trừ trường hợp có thỏa thuận về hoạt động tàu cá ở vùng ven bờ của UBND02 tỉnh.
- Đối với tàu hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản:
+ Tàu có chiều dài lớn nhất từ 15 mét trở lên hoạt động tại vùng ven bờ, vùng lộng và vùng khơi.
+ Tàu có chiều dài lớn nhất từ 12 mét đến dưới 15 mét hoạt động tại vùng ven bờ và vùng lộng, không được hoạt động tại vùng khơi.
+ Tàu có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét hoạt động tại vùng ven bờ không được hoạt động tại vùng lộng và vùng khơi.
Phước Nghĩa
Câu 7.
Hỏi: Tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thủy sản thì bị xử lý như thế nào?
Trả lời:
Tổ chức, cá nhân có hành vi khai thác thủy sản bất hợp pháp thì tùy theo tính chất, mức độ, hậu quả vi phạm, có thể bị xử phạt VPHC hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự (TNHS) theo các văn bản sau:
- Bị xử phạt VPHC theo Nghị định số 42/2019/NĐ-CP ngày 16/5/2019 của Chính phủ quy định về XPVPHC trong lĩnh vực thủy sản.
- Bị truy cứu TNHS theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), về Tội hủy hoại nguồn lợi thủy sản (Điều 242) hoặc một số tội phạm khác có liên quan.
- Ngoài ra, tổ chức, cá nhân có hành vi khai thác thủy sản bất hợp pháp mà vi phạm pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật hoặc tế, thì còn bị xử lý theo quy định của pháp luật nước ngoài và pháp luật quốc tế.
- Ngoài việc xử lý đối với các đối tượng khai thác thủy sản bất hợp pháp, ngành Thủy sản Việt Nam còn có thể bị một số quốc gia, tổ chức liên quan áp dụng các biện pháp xử lý, như EC áp dụng “thẻ vàng” hoặc có thể áp dụng “thẻ đỏ” với thủy sản Việt Nam, ảnh hưởng nghiêm trọng đến thị trường xuất khẩu thủy sản và sự phát triển của ngành thủy sản của Việt Nam.
Câu 8.
Hỏi: Pháp luật quy định như thế nào về ghi, nộp báo cáo, nhật ký khai thác thuỷ sản?
Trả lời:
1. Về ghi, nộp báo cáo nhật ký khai thác thủy sản đối với tàu đánh bắt nguồn lợi thủy sản:
- Thuyền trưởng tàu đánh bắt nguồn lợi thủy sản có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở lên hằng ngày phải ghi nhật ký khai thác thủy sản theo Mẫu số 01 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT; nộp nhật ký khai thác thủy sản cho tổ chức quản lý cảng cá trước thời điểm bốc dỡ thủy sản.
- Nhật ký khai thác thủy sản được ghi bằng bản giấy có chữ ký của thuyền trưởng hoặc nhật ký điện tử có mã định danh theo từng tàu cá do đơn vị cung cấp thiết bị cài đặt và số thứ tự chuyến biển trong năm tự động cập nhật.
- Nhật ký khai thác thủy sản bản điện tử; Giấy xác nhận nguyên liệu thủy sản khai thác bản điện tử theo đúng mẫu quy định được sử dụng làm căn cứ để xác nhận, chứng nhận sản phẩm thủy sản khai thác.
2. Về ghi, nộp nhật ký, báo cáo khai thác thủy sản đối với tàu hậu cần đánh bắt nguồn lợi thủy sản:
- Thuyền trưởng tàu thu mua, chuyển tải thủy sản hằng ngày phải ghi nhật ký thu mua, chuyển tải thủy sản theo Mẫu số 02 Phụ lục VII ban hành kèm theo Thông tư số 01/2022/TT-BNNPTNT; nộp nhật ký thu mua, chuyển tải thủy sản cho tổ chức quản lý cảng cá trước thời điểm bốc dỡ thủy sản.
- Nhật ký thu mua, chuyển tải thủy sản được ghi bằng bản giấy có chữ ký của thuyền trưởng hoặc nhật ký điện tử có mã định danh theo từng tàu cá do đơn vị cung cấp thiết bị cài đặt và số thứ tự chuyến biển trong năm tự động cập nhật.
Trần Thị Kiều
Câu 9.
Hỏi: Hành vi khai thác thủy sản tại vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác mà không có giấy phép thì chủ tàu cá vi phạm bị xử phạt ra sao?
Trả lời:
- Thời gian qua, còn một số trường hợp tàu cá của Việt Nam khai thác thủy sản tại vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác mà không có giấy phép (hay còn gọi là xâm phạm vùng biển nước ngoài để khai thác hải sản trái phép). Đây là hành vi vi phạm nghiêm trọng trong khai thác thủy sản.
Theo quy định tại điểm b, khoản 3, Điều 20 Nghị định số 42/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thủy sản: Hành vi khai thác thủy sản tại vùng biển của quốc gia, vùng lãnh thổ khác hoặc vùng biển thuộc quyền quản lý của Tổ chức nghề cá khu vực mà không có giấy phép thì:
Chủ tàu cá đối với hành vi vi phạm trên bị xử phạt VPHC như sau:
+ Phạt tiền từ 800 triệu đồng đến 01 tỷ đồng (đối với cá nhân); (đối với tổ chức phạt gấp đôi).
+ Tịch thu thủy sản khai thác, chuyển tải trái phép đối với hành vi vi phạm.
+ Tịch thu tàu cá vi phạm.
+ Buộc chủ tàu cá phải chi trả toàn bộ kinh phí đưa ngư dân bị cơ quan có thẩm quyền nước ngoài bắt giữ về nước và các chi phí liên quan khác.
+ Tước quyền sử dụng văn bằng, chứng chỉ thuyền trưởng tàu cá Việt Nam từ 06-12 tháng.
Ngoài ra, đối với một số quốc gia như Malaysia, Inđônêsia, nếu tàu cá quốc gia khác mà khai thác trái phép trên vùng biển các nước này mà bị lực lượng chấp pháp của các nước này phát hiện, bắt giữ, thì thuyền trưởng và các thuyền viên tàu cá vi phạm có thể bị xử phạt tù, phạt tiền, buộc nộp khoản tiền chuộc, tàu cá sẽ bị tịch thu, tiêu hủytheo quy định.
Câu 10.
Hỏi: Khi tàu về đậu ở bến, có thể tháo gỡ thiết bị giám sát hành trình lên bờ để bảo quản tránh mất cắp được không?
Trả lời:
Theo điểm đ, khoản 3, Điều 44, Nghị định số 26/2019/NĐ-CP ngày 08/3/2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Thủy sản:Khi lắp đặt giám sát hành trình trên tàu cá, chủ tàu khai báo thông tin lắp đặt thiết bị giám sát hành trình tàu cá theo mẫu và gửi đơn vị cung cấp thiết bị giám sát tàu cá để cập nhật vào cơ sở dữ liệu; trả chi phí mua, lắp đặt, bảo dưỡng và dịch vụ khác cho đơn vị cung cấp thiết bị giám sát hành trình tàu cá; được cung cấp thông tin giám sát hành trình của tàu cá mình từ Trung tâm dữ liệu giám sát tàu cá khi có yêu cầu.Chủ tàu phải lắp thiết bị giám sát hành trình tàu cá ở vị trí bảo đảm trạng thái hoạt động tốt nhất của thiết bị, có hướng dẫn lắp đặt thiết bị; có bảng hướng dẫn sử dụng; thuyền trưởng có thể kiểm soát được các trạng thái hoạt động của thiết bị trực tiếp hoặc qua các phụ kiện. Thiết bị giám sát hành trình phải được đơn vị cung cấp thiết bị kẹp chì cố định trên tàu khi lắp đặt mới hoặc sau khi sửa chữa.
Điểm g, khoản 3, điều 44, Nghị định số 26/2019/NĐ-CP quy định: Thuyền trưởng phải bảo đảm thiết bị giám sát hành trình tàu cá hoạt động liên tục 24 giờ/24 giờ từ khi tàu cá rời cảng đến khi cập cảng. Trường hợp thiết bị giám sát hành trình tàu cá bị hỏng, thuyền trưởng phải sử dụng các thiết bị thông tin liên lạc khác, báo cáo vị trí tàu cá về trung tâm giám sát tàu cá ở trung ương và 28 tỉnh, thành phố, ven biển 06 giờ/lần và phải đưa tàu về cảng để sửa chữa trong 10 ngày kể từ khi thiết bị giám sát hành trình tàu cá bị hỏng.
Như vậy, thiết bị giám sát hành trình tàu cá là thiết bị phải được lắp cố định trên tàu, có niêm phong, kẹp chì của nhà cung cấp, do đó đề nghị ông không được tự ý tháo gỡ. Trừ trường hợp thiết bị giám sát hành trình bị hỏng, ông liên hệ nhà cung cấp tháo gỡ sửa chữa và phải niêm phong, kẹp chì lại như ban đầu theo quy định để không bị các đoàn thanh tra, kiểm tra xử lý về sau. Đồng thời thiết bị giám sát hành trình cần phải được duy trì tín hiệu liên tục 24/24 giờ, do đó, đề nghị ông cần có giải pháp bảo vệ tài sản phù hợp khi tàu đậu ở bờ hoặc ở cảng cá.
Câu 11.
Hỏi: Các hành vi vi phạm quy định về bảo đảm an toàn kỹ thuật tàu cá bị xử phạt như thế nào?
Trả lời:
Theo Điều 33 NĐ 42/2019/NĐ-CP quy định:
1. Phạt tiền từ 5 (triệu) đến 10 triệu đồng đối với hành vi không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ trang thiết bị an toàn tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất dưới 12 mét khi hoạt động khai thác thủy sản.
2. Phạt tiền từ 10 đến 15 triệu đồng đối với hành vi không trang bị hoặc trang bị không đầy đủ trang thiết bị an toàn tàu cá đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở lên khi hoạt động khai thác thủy sản.
3. Phạt tiền từ 15 đến 20 triệu đồng đối với hành vi không có Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá hoặc Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá đã hết hạn đối với tàu cá có chiều dài lớn nhất từ 12 mét trở lên khi hoạt động khai thác thủy sản./.
Nhật Hạ
- HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ LUẬT THANH TRA NĂM 2022 (16/06/2023)
- HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG (30/12/2022)
- HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ LUẬT KINH DOANH BẢO HIỂM (22/12/2022)
- HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ LUẬT BIÊN PHÒNG VIỆT NAM (08/07/2022)
- Hỏi đáp về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật (31/03/2022)
- HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ HOÀ GIẢI CƠ SỞ (31/03/2022)
- HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH (31/03/2022)
- HỎI - ĐÁP PHÁP LUẬT (31/03/2022)
- Hỏi đáp pháp luật về bầu cử Quộc Hội khóa XV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021-2026 (31/03/2022)
- HỎI ĐÁP PHÁP LUẬT VỀ CÔNG CHỨNG (31/03/2022)