Chi tiết - Sở Tư pháp

Câu 1: Phiếu lý lịch tư pháp là gì? Phiếu lý lịch tư pháp có bao nhiêu loại?

Phiếu lý lịch tư pháp là phiếu do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp cấp có giá trị chứng minh cá nhân có hay không có án tích; bị cấm hay không bị cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp tác xã bị Tòa án tuyên bố phá sản (Khoản 4, Điều 2 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009).

Theo quy định của pháp luật hiện hành có 2 loại Phiếu lý lịch tư pháp là Phiếu lý lịch tư pháp số 01 và Phiếu lý lịch tư pháp số 02.

Câu 2: Phân biệt Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và phiếu lý lịch tư pháp số 2?

Cá nhân, tổ chức có thể đồng thời yêu cầu cấp 02 loại phiếu lý lịch tư pháp được không?  

Trả lời:

Căn cứ Luật Lý lịch tư pháp năm 2009, về cơ bản Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và Phiếu lý lịch tư pháp số 2 có thể phân biệt ở các nội dung sau:

Nội dung

Phiếu lý lịch tư pháp số 1

Phiếu lý lịch tư pháp số 2

Chủ thể

Cấp cho cá nhân, cơ quan, tổ chức, gồm:

+ Công dân Việt Nam.

+ Người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam.

+ Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

+ Cấp cho cơ quan tiến hành tố tụng.

 

+ Cấp theo yêu cầu của cá nhân.

Mục đích

+ Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

+ Cấp theo yêu cầu của cá nhân để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau của cá nhân đó.

+ Cơ quan tiến hành tố tụng có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử. 

 

 

+ Cấp theo yêu cầu của cá nhân để người đó biết được nội dung về lý lịch tư pháp của mình.

Nội dung

+ Trong phần án tích của Phiếu LLTP chỉ ghi các án tích chưa được xóa và không ghi các án tích đã được xóa.

+ Thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã chỉ ghi vào phiếu khi cá nhân, cơ quan, tổ chức có yêu cầu.

+ Trong phần án tích của Phiếu LLTP ghi đầy đủ các án tích, bao gồm án tích đã được xóa và án tích chưa được xóa.

+ Ghi đầy đủ thông tin về cấm đảm nhiệm chức vụ, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã.

Uỷ quyền

Cá nhân có thể ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1.

Cá nhân phải tự mình, không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2.

Cá nhân, tổ chức được quyền đồng thời yêu cầu cấp 02 loại Phiếu lý lịch tư pháp, Phiếu lý lịch tư pháp số 01 và Phiếu lý lịch tư pháp số 2, cụ thể: Trường hợp cá nhân đồng thời yêu cầu cấp hai loại Phiếu LLTP số 1 và số 2, Sở Tư pháp chỉ thụ lý 01 bộ hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu LLTP và đương sự sử dụng 01 Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu số 03/2013/TT-LLTP ban hành kèm theo Thông tư số 16/2013/TT-BTP ngày 11/11/2013 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp (dùng cho cá nhân yêu cầu cấp Phiếu LLTP và không được ủy quyền cho người khác). Tại Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu LLTP, mục “Yêu cầu cấp Phiếu LLTP…” tích chọn vào ô Phiếu số 1 và số 2, tại mục “Số lượng Phiếu LLTP yêu cầu cấp…” ghi rõ số lượng của mỗi loại Phiếu.

Câu 3: Hiện nay mức phí cấp phiếu lý lịch tư pháp được quy định như thế nào?

Trả lời: Căn cứ Thông tư số 244/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 về Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp thì mức thu phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp thực hiện như sau:

TT

Nội dung thu

Mức thu (đồng/lần/người)

1

Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp

200.000

2

Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi dưỡng liệt sỹ).

100.000

 

 

- Trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 02 Phiếu lý lịch tư pháp trong một lần yêu cầu, thì kể từ Phiếu thứ 3 trở đi tổ chức thu phí được thu thêm 5.000 đồng/Phiếu để bù đắp chi phí cần thiết cho việc in mẫu Phiếu lý lịch tư pháp.

Các trường hợp được miễn phí cấp phiếu lý lịch tư pháp:

+ Trẻ em theo quy định tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em.

+  Người cao tuổi theo quy định tại Luật người cao tuổi.

+ Người khuyết tật theo quy định tại Luật người khuyết tật.

+ Người thuộc hộ nghèo theo quy định tại Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020.

+ Người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của pháp luật.

Lưu ý:

 Người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm phí thì ngoài các thành phần hồ sơ nộp theo quy định, phải nộp các giấy tờ để chứng minh bản thân thuộc các đối tượng được miễn, giảm (nộp bản photo hoặc bản sao có chứng thực, trường hợp nộp bản photo không có chứng thực thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu) như: Thẻ sinh viên hoặc giấy xác nhận của cơ sở giáo dục, đào tạo nơi sinh viên đó đang học tập đối với đối tượng là sinh viên; Giấy chứng nhận hộ nghèo đối với người thuộc hộ nghèo (trường hợp Giấy chứng nhận hộ nghèo bị mất hoặc hư hỏng không sử dụng được thì phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi  đã cấp Giấy chứng nhận hộ nghèo về việc đương sự thuộc diện hộ nghèo nhưng bị mất Giấy chứng nhận hộ nghèo hoặc Giấy chứng hộ nghèo bị hư hỏng không sử dụng được đang làm thủ tục cấp lại); Giấy tờ chứng minh là người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ.... Ngoài ra, để xác định người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn theo quy định của pháp luật để được miễn lệ phí cấp Phiếu lý lịch tư pháp, cơ quan thu lệ phí căn cứ vào Sổ hộ khẩu hoặc Giấy đăng ký tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp và danh mục các xã đặc biệt khó khăn ban hành kèm theo các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Đối với trường hợp cá nhân yêu cầu cấp đồng thời cả Phiếu lý lịch tư pháp số 1 và số 2 thì cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu thu phí theo quy định như trên.

Câu 4: Theo quy định của pháp luật hiện hành thì cơ quan nào có thẩm quyền cấp phiếu lý lịch tư pháp?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 1, Khoản 2 Điều 44, Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 thì:

- Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp: Công dân Việt Nam mà không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú; Người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam.

- Sở Tư pháp thực hiện việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong các trường hợp: Công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước; Công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài; Người nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam.

Câu 5: Hiện tại, tôi có nhu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho Bố của tôi để bổ sung hồ sơ lý lịch bản thân, Bố của tôi đã chết cách đây 2 năm. Tôi muốn hỏi theo quy định của pháp luật hiện hành thì việc tôi yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho Bố của tôi có được không?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 7 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 về quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì công dân Việt Nam, người nước ngoài đã hoặc đang cư trú tại Việt Nam có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình.

Theo quy định tại Điều 45, Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 về thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì cá nhân tự mình yêu cầu hoặc ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

Theo quy định trên thì một người đang sống mới tự mình hoặc ủy quyền cho người khác yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp của mình được, không có quy định về việc cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho người đã chết. Trường hợp của bạn thì bố của bạn đã chết nên không thể tự mình yêu cầu hoặc ủy quyền cho bạn làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho bố của bạn được. Do đó, Sở Tư pháp không thực hiện việc tiếp nhận yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho bố của bạn (đã chết).

Câu 6: Pháp luật quy định như thế nào về thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp?

Trả lời:

Căn cứ Điều 48 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 thì thời hạn cấp phiếu lý lịch tư pháp được quy định như sau: Thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp không quá 10 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu hợp lệ. Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là công dân Việt Nam đã cư trú ở nhiều nơi hoặc có thời gian cư trú ở nước ngoài, người nước, trường hợp phải xác minh về điều kiện đương nhiên được xóa án tích thì thời hạn không quá 15 ngày; Trường hợp khẩn cấp thì thời hạn không quá 24 giờ, kể từ thời điểm nhận được yêu cầu (trường hợp khẩn cấp Cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử).

Tuy nhiên, trên thực tế thời hạn cấp Phiếu lý lịch tư pháp có thể kéo dài hơn quy định trong trường hợp qua xác minh cho thấy người yêu cầu cấp Phiếu có thời gian cư trú tại nhiều tỉnh, thành phố, có thời gian cư trú ở nước ngoài và phải xác minh điều kiện đương nhiên được xóa án tích.

Câu hỏi 7: Pháp luật quy định thời hạn sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháp như thế nào? Trong thời gian bao lâu kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp thì Phiếu lý lịch tư pháp hết giá trị?

Trả lời:

Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 và các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật hiện nay không có quy định về thời hạn sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháp. Tuy nhiên, tùy theo tính chất, lĩnh vực quản lý mà thời hạn sử dụng của Phiếu lý lịch tư pháp được quy định khác nhau tại các văn bản pháp luật khác.

Ví dụ: Tại các Điều 20, 24 và 28 Luật Quốc tịch năm 2008, sửa đổi, bổ sung năm 2014 quy định trong thành phần hồ sơ xin nhập, thôi và trở lại quốc tịch Việt Nam phải có Phiếu lý lịch tư pháp được cấp không quá 90 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ. Điều 5 Nghị định số 19/2011/NĐ-CP ngày 21/3/2011 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Nuôi con nuôi quy định về thời hạn có giá trị sử dụng của giấy tờ, trong đó quy định Phiếu lý lịch tư pháp của người nhận con nuôi trong nước có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Phiếu lý lịch tư pháp của người nhận trẻ em Việt Nam làm con nuôi ở nước ngoài có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 12 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Phiếu lý lịch tư pháp của người đứng đầu tổ chức con nuôi nước ngoài có giá trị sử dụng nếu được cấp chưa quá 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ tại Cục Con nuôi. Khoản 2 Điều 12 Luật Công chứng 2014 quy định trong hồ sơ đề nghị bổ nhiệm công chứng viên phải có Phiếu lý lịch tư pháp, Khoản 8 Điều 1 Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Luật sư quy định trong hồ sơ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư phải có Phiếu lý lịch tư pháp, tuy nhiên cả hai văn bản Luật nêu trên cũng không có quy định về thời hạn sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp. Ngoài ra, trong tuyển dụng công chức hiện nay, nhiều cơ quan chỉ quy định thành phần hồ sơ phải có Phiếu lý lịch tư pháp mà cũng không nêu rõ là Phiếu lý lịch tư pháp được cấp từ thời điểm nào. Bên cạnh đó, một số cơ quan đại diện ngoại giao của nước ngoài ở Việt Nam cũng quy định về thời hạn sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp khi giải quyết yêu cầu xin cấp thị thực, chẳng hạn như Lãnh sự quán Hợp chủng quốc Hoa Kỳ quy định các đương đơn xin thị thực nhập cảnh từ 16 tuổi trở lên cần phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp có giá trị được cấp trong vòng một năm (đăng trên Website Tổng lãnh sự Mỹ tại Thành phố Hồ Chí Minh).

Như vậy, thời hạn sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp ở Việt Nam hiện nay không được quy định rõ ràng, thống nhất mà phụ thuộc vào quy định trong các văn bản của từng lĩnh vực pháp luật khác nhau và phụ thuộc vào yêu cầu của cơ quan, tổ chức tiếp nhận hồ sơ có nhu cầu tìm hiểu về tình trạng án tích của cá nhân.

Câu 8: Tôi có hộ khẩu thường trú tại thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị và đang tạm trú tại Đà Nẵng. Tôi có nhu cầu cấp phiếu lý lịch tư pháp số 2 để nộp cho công ty, vậy thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho tôi là cơ quan nào và tôi có thể nộp hồ sơ bằng cách thức nào? Thành phần hồ sơ bao gồm những giấy tờ gì?

Trả lời:

- Tại điểm a, khoản 2, Điều 44, Luật Lý lịch tư pháp năm 2009 quy định: Sở Tư pháp thực hiện cấp Phiếu lý lịch tư pháp đối với công dân Việt Nam thường trú hoặc tạm trú ở trong nước và điểm a, khoản 2, Điều 45, Luật Lý lịch tư pháp quy định: Cá nhân nộp tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp và các giấy tờ kèm theo tại Sở Tư pháp nơi thường trú; trường hợp không có nơi thường trú thì nộp tại Sở Tư pháp nơi tạm trú.

Căn cứ các quy định pháp luật nêu trên, trường hợp của bạn phải nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp tại Sở Tư pháp tỉnh Quảng Trị và Sở Tư pháp tỉnh Quảng Trị (nơi bạn có đăng ký hộ khẩu thường trú) sẽ là cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp cho bạn. Tuy nhiên, kể từ ngày 10/7/2019, thực hiện Quyết định số 1722/QĐ-UBND của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị về việc Phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Trị. Do đó, khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp, bạn nộp hồ sơ tại địa chỉ: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Trị, số 22 Trần Hưng Đạo, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.

- Khi yêu cầu cấp Phiếu Lý lịch tư pháp, bạn được quyền lựa chọn 01 trong các phương thức sau đây:

Nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Trị và có thể nhận kết quả trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Trị hoặc đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính.

+ Đăng ký cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến trên cổng dịch vụ đăng ký cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến của Bộ Tư pháp hoặc cổng dịch công tỉnh Quảng Trị. Sau đó, nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Trị và có thể nhận kết quả trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Trị hoặc đăng ký nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính.

- Thành phần hồ sơ bao gồm:

+ Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp theo mẫu quy định (Mẫu số 03/2013/TT-LLTP);

+ Bản sao Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp; Bản sao sổ hộ khẩu hoặc sổ tạm trú hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp (Trường hợp nộp bản chụp thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì nộp bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật);

+ Ngoài ra, người yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp thuộc đối tượng được miễn hoặc giảm phí phải nộp Bản sao các giấy tờ để chứng minh (trường hợp nộp bản chụp thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu. Trường hợp không có bản chính để đối chiếu thì nộp bản sao có chứng thực theo quy định của pháp luật);

Lưu ý: Trường hợp của bạn yêu cầu Phiếu lý lịch tư pháp số 2 theo quy định không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Nếu bạn lựa chọn phương thức đăng ký cấp phiếu lý lịch tư pháp qua dịch vụ bưu chính thì Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp phải được chứng thực chữ ký theo quy định của pháp luật về chứng thực.

Câu 9: Pháp luật quy định như thế nào về thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp trong trường hợp cơ quan tiến hành tố tụng yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để hỗ trợ hoạt động tố tụng hình sự?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Lý lịch tư pháp, Cơ quan tiến hành tố tụng có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác điều tra, truy tố, xét xử thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp hoặc người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp là người nước ngoài đã cư trú tại Việt Nam thì gửi văn bản yêu cầu đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

Văn bản yêu cầu phải ghi rõ thông tin về cá nhân, bao gồm: Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, họ, tên cha, mẹ, vợ, chồng của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Văn bản yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 dành cho cơ quan tiến hành tố tụng (Mẫu số 05b/2013/TT-LLTP được ban hành kèm theo Thông tư số 16/2013/TT-BTP ngày 11/11/2013 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp).

Trong trường hợp khẩn cấp, người có thẩm quyền của cơ quan tiến hành tố tụng có thể yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp qua điện thoại, fax hoặc bằng các hình thức khác và có trách nhiệm gửi văn bản yêu cầu trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp.

Câu 10: Trường hợp cơ quan nhà nước có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để hỗ trợ công tác quản lý nhân sự thì thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp như thế nào?

Trả lời:

Theo quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Lý lịch tư pháp, Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội có quyền yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp để phục vụ công tác quản lý nhân sự, hoạt động đăng ký kinh doanh, thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã thì gửi văn bản yêu cầu đến Sở Tư pháp nơi người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thường trú hoặc tạm trú; trường hợp không xác định được nơi thường trú hoặc nơi tạm trú của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp thì gửi đến Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.

Văn bản yêu cầu phải ghi rõ địa chỉ cơ quan, tổ chức, mục đích sử dụng Phiếu lý lịch tư pháp và thông tin về người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp, bao gồm: Họ, tên, giới tính, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, quốc tịch, nơi cư trú, số giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu của người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp. Văn bản yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 dành cho cơ quan, tổ chức theo (Mẫu số 05a/2013/TT-LLTP được ban hành kèm theo Thông tư số 16/2013/TT-BTP ngày 11/11/2013 của Bộ Trưởng Bộ Tư pháp).

Câu 11. Hiện nay, tôi có hộ khẩu thường trú tại huyện Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Ngày 01/01/2015, Tôi bị Tòa án nhân dân huyện Hướng Hóa xử phạt 06  tháng tù cho hưởng án treo, thời gian thử thách 12 tháng về tội “Trộm cắp tài sản”. Tôi đã chấp hành xong án phí và các quyết định khác của bản án và đã được cấp giấy chứng nhận chấp hành xong thời gian thử thách của án treo vào ngày 02/01/2016. Kể từ ngày chấp hành xong bản án đến nay (năm 2020) tôi không vi phạm bất cứ quy định nào của địa phương và pháp luật. Như vậy tôi có được đương nhiên xóa án tích không? Nếu trong trường hợp đương nhiên xóa án tích thì có cần làm hồ sơ xin xóa án tích không?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 2, Điều 70 Bộ luật hình sự 2015 quy định thì:

Người bị kết án đương nhiên được xóa án tích, nếu từ khi chấp hành xong hình phạt chính hoặc hết thời gian thử thách án treo, người đó đã chấp hành xong hình phạt bổ sung, các quyết định khác của bản án và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:

a) 01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng được hưởng án treo;

b) 02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;

c) 03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;

d) 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được giảm án”.

Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung”.

Như vậy, đối chiếu với quy định của pháp luật thì bạn bị xử phạt về tội “Trộm cắp tài sản” và bị tuyên hình phạt chính là phạt tù cho hưởng án treo. Bạn đã thực hiện xong hình phạt tù cho hưởng án treo, nghĩa vụ án phí và các nghĩa vụ khác mà bản án đã tuyên. Từ khi chấp hành bản án đó đến nay, bạn không thực hiện hành vi phạm tội mới, nếu bạn chỉ bị kết án duy nhất bản án bạn nêu, đối chiếu với quy định về đương nhiên xóa án tích tại Bộ luật hình sự năm 2015 thì bạn thuộc trường hợp đương nhiên xóa án tích.

Mặt khác, Theo quy định tại khoản 4 Điều 70 Bộ luật hình sự năm 2015 "Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của người bị kết án và khi có yêu cầu thì cấp phiếu lý lịch tư pháp xác nhận không có án tích, nếu có đủ điều kiện quy định tại khoản 2 hoặc khoản 3 Điều này”.

Như vậy, trách nhiệm cập nhật thông tin về tình hình án tích của công dân thuộc về cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp (Sở Tư pháp, Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia). Khi bạn hết thời hạn đương nhiên được xóa án tích theo quy định thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp có trách nhiệm rà soát, cập nhật thông tin đã được xóa án tích vào lý lịch tư pháp của bạn, khi cần chứng minh việc bản thân đã được xóa án tích, bạn đến Sở Tư pháp nơi bạn có hộ khẩu thường trú, nếu không có nơi thường trú thì đến Sở Tư pháp nơi đăng ký tạm trú để yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 01, trong Phiếu lý lịch tư pháp sẽ xác nhận bạn không có án tích. Theo Quyết định số 1722/QĐ-UBND ngày 10/7/2019 của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Trị về việc Phê duyệt Danh mục thủ tục hành chính thực hiện tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Trị thì khi có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp, bạn nộp hồ sơ tại địa chỉ: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh Quảng Trị, số 22 Trần Hưng Đạo, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị.