Chi tiết - Sở Tư pháp

Kê khai tài sản, thu nhập là việc ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác các loại tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng, giảm nhằm phục vụ công tác phòng ngừa tham nhũng.

       Thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018, sửa đổi bổ sung năm 2020 (Luật PCTN), Nghị định số 130/2020/NĐ-CP ngày 30/10/2020 của Chính phủ về kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị (sau đây viết tắt là Nghị định số 130/2020/NĐ-CP), Kế hoạch số 6051/KH-UBND ngày 31/12/2020 của UBND tỉnh về triển khai thực hiện công tác kiểm soát tài sản, thu nhập của người có chức vụ, quyền hạn trong cơ quan, tổ chức, đơn vị và Công văn số 946/TTr-PCTN ngày 27/10/2021 của Thanh tra tỉnh Quảng Trị về việc hướng dẫn thực hiện công tác kê khai, công khai bản kê khai tài sản thu nhập năm 2021. Sở Tư pháp đã hướng dẫn công chức, viên chức Sở tiến hành thực hiện kê khai, công khai bản tài sản, thu nhập năm 2021 và những năm tiếp theo quy định pháp luật và văn bản hướng dẫn với những nội dung như sau:

       1. Đối với khai lần đầu

       1.1. Đối tượng đang công tác

       - Đối tượng kê khai tài sản, thu nhập: Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập năm 2021 là các đối tượng được quy định tại khoản 1 và khoản 3 Điều 34 Luật PCTN gồm: công chức; người giữ chức vụ Phó trưởng phòng và tương đương trở lên công tác tại các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp.

       - Tài sản, thu nhập phải kê khai: Tài sản, thu nhập phải kê khai theo đúng quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.

       - Mẫu bản kê khai và thời gian thực hiện bản kê khai: Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm lập 01 bản kê khai theo Phụ lục I kèm Nghị định số 130/2020/NĐ-CP và phải ký ở từng trang và ký, ghi rõ họ tên ở trang cuối cùng của bản kê khai.

       Khi thực hiện kê khai tài sản không tự ý thay đổi trình tự, nội dung của biểu mẫu trừ trường hợp nội dung biểu mẫu quy định cho phép bổ sung và có thể thêm dòng để ghi các thông tin theo từng nội dung quy định. Phải ghi rõ phương thức kê khai theo quy định tại Điều 36 Luật PCTN. Không phải kê khai mục III về “Biến động tài sản, thu nhập; giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm”.

        Việc kê khai tài sản, thu nhập hoàn thành trước ngày 31/12 hàng năm.

        - Việc tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập

       * Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập thực hiện kê khai và gửi bản kê khai tài sản, thu nhập về Văn phòng Sở từ ngày 15/01 đến 28/01 hàng năm. Thành phần hồ sơ giao nhận gồm: Danh sách người có nghĩa vụ kê khai (theo mẫu gửi kèm); Bản kê khai tài sản, thu nhập (Người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập nộp 03 bản gốc).

       * Văn phòng Sở có trách nhiệm theo dõi việc giao, nhận Bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định. Đồng thời, khi nhận bản kê khai tài sản, thu nhập phải kiểm tra tính đầy đủ về nội dung phải kê khai; trường hợp Bản kê khai chưa đúng quy định (theo mẫu) hoặc không đầy đủ nội dung thì yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai thực hiện kê khai lại hoặc kê khai bổ sung. Thời hạn kê khai lại hoặc kê khai bổ sung là 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu).

       * Văn phòng Sở có trách nhiệm rà soát, kiểm tra bản kê khai, lập sổ theo dõi.

      - Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập : các Bản kê khai tài sản, thu nhập của người có nghĩa vụ kê khai được niêm yết công khai tại Bảng thông báo trụ sở làm việc của Sở Tư pháp 15 ngày, kể từ ngày kết thúc tiếp nhận Bản kê khai.. Văn phòng Sở có trách nhiệm tham mưu lập thành biên bản niêm yết, trong đó ghi rõ các bản kê khai được niêm yết, có chữ ký xác nhận của người đứng đầu cơ quan và đại diện tổ chức công đoàn.

       2. Kê khai lần đầu cho đối tượng mới tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác sau ngày 03/02/2021

      - Đối tượng kê khai tài sản, thu nhập: Người lần đầu giữ vị trí công tác quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 34 của Luật PCTN.

      - Tài sản, thu nhập phải kê khai: Tài sản, thu nhập phải kê khai theo đúng quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.

       - Mẫu bản kê khai và thời gian thực hiện bản kê khai: Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm lập 01 bản kê khai theo Phụ lục I kèm Nghị định số 130/2020/NĐ-CP và phải ký ở từng trang và ký, ghi rõ họ tên ở trang cuối cùng của bản kê khai. Khi thực hiện kê khai tài sản không tự ý thay đổi trình tự, nội dung của biểu mẫu trừ trường hợp nội dung biểu mẫu quy định cho phép bổ sung và có thể thêm dòng để ghi các thông tin theo từng nội dung quy định. Phải ghi rõ phương thức kê khai theo quy định tại Điều 36 Luật PCTN. Không phải kê khai mục III về “Biến động tài sản, thu nhập; giải trình nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng thêm”. Việc kê khai tài sản, thu nhập hoàn thành chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác.

       - Việc tiếp nhận, quản lý, bàn giao bản kê khai tài sản, thu nhập: Người có nghĩa vụ kê khai thực hiện kê khai và gửi bản kê khai tài sản, thu nhập về Văn phòng Sở chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày được tiếp nhận, tuyển dụng, bố trí vào vị trí công tác. Văn phòng Sở có trách nhiệm theo dõi việc giao, nhận Bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định. Đồng thời, khi nhận bản kê khai tài sản, thu nhập phải kiểm tra tính đầy đủ về nội dung phải kê khai; trường hợp Bản kê khai chưa đúng quy định (theo mẫu) hoặc không đầy đủ nội dung thì yêu cầu người có nghĩa vụ kê khai thực hiện kê khai lại hoặc kê khai bổ sung. Thời hạn kê khai lại hoặc kê khai bổ sung là 07 ngày kể từ ngày nhận được yêu cầu .

Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày nhận được bản kê khai, Văn phòng Sở có trách nhiệm rà soát, kiểm tra bản kê khai, lập sổ theo dõi.

       - Công khai bản kê khai tài sản, thu nhập: Văn phòng Sở có trách nhiệm tham mưu thực hiện việc công khai bản kê khai tài sản, thu nhập theo quy định.

       2. Kê khai hàng năm, kê hai bổ sung

       2.1. Kê khai hàng năm

      - Đối tượng kê khai tài sản, thu nhập: Việc kê khai hàng năm được quy định tại khoản 3 Điều Luật PCTN, cụ thể kê khai hằng năm được thực hiện đối với những trường hợp sau đây:

        + Giám đốc Sở Tư pháp;

       + Người quy định tại Điều 10 Nghị định số 130/2020/NĐ-CP, cụ thể: Các ngạch công chức và chức danh sau: Kế toán viên; Thanh tra viên. Người giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý từ Phó Trưởng phòng và tương đương trở lên công tác trong một số lĩnh vực được xác định trong danh mục tại Phụ lục III kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.

       Văn phòng Sở có trách nhiệm tham mưu công bố danh sách người có nghĩa vụ kê khai tài sản, thu nhập trước ngày 20/12 hàng năm.

       - Biểu mẫu, quy trình, thời gian hoàn thành việc kê khai: Thực hiện tương tự như đối với việc kê khai lần đầu ở mục 1.1. Kê khai tài sản, thu nhập là việc ghi rõ ràng, đầy đủ, chính xác các loại tài sản, thu nhập, biến động tài sản, thu nhập phải kê khai, nguồn gốc của tài sản, thu nhập tăng, giảm nhằm phục vụ công tác phòng ngừa tham nhũng.

       2.2. Kê khai bổ sung

     - Đối tượng kê khai tài sản, thu nhập: Kê khai bổ sung được thực hiện khi người có nghĩa vụ kê khai có biến động về tài sản, thu nhập trong năm có giá trị từ 300.000.000 đồng trở lên (trừ trường hợp đã kê khai hàng năm theo quy định tại khoản 1 mục II nêu trên).

      - Tài sản, thu nhập phải kê khai: Tài sản, thu nhập phải kê khai theo đúng quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.

     - Mẫu bản kê khai và thời gian thực hiện bản kê khai: Người có nghĩa vụ kê khai có trách nhiệm lập 03 bản kê khai theo Phụ lục II kèm Nghị định số 130/2020/NĐ-CP và phải ký ở từng trang và ký, ghi rõ họ tên ở trang cuối cùng của bản kê khai. Việc kê khai tài sản, thu nhập hoàn thành trước ngày 31/12 của năm có biến động về tài sản, thu nhập.

       - Quy trình, thủ tục thực hiện: Thực hiện tương tự như đối với việc kê khai lần đầu nêu tại khoản 1.1.

      3. Kê khai phục vụ công tác cán bộ

     - Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 34 của Luật phòng, chống tham nhũng năm 2018 khi dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác. Việc kê khai phải hoàn thành chậm nhất là 10 ngày trước ngày dự kiến bầu, phê chuẩn, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, cử giữ chức vụ khác.

      - Người có nghĩa vụ kê khai quy định tại khoản 4 Điều 34 của Luật PCTN. Thời điểm kê khai được thực hiện theo quy định của pháp luật về bầu cử.

    Trong quá trình kê khai cần chú ý: Ngoài thực hiện theo Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018, Nghị định số 130/2020/NĐ-CP và Kế hoạch này; theo yêu cầu công tác quản lý, công tác cán bộ mà các cơ quan Đảng, Đoàn thể có hướng dẫn bổ sung thì thực hiện theo các quy định đó; Việc kê khai lần đầu theo Luật Phòng chống tham nhũng năm 2018, được hướng dẫn ở mục I văn bản này được xác định là bản kê khai gốc (duy nhất) và rất quan trọng, là cơ sở để phục vụ cho việc kê khai hằng năm, kê khai bổ sung các năm tiếp theo và phục vụ cho việc kiểm soát, xác minh tài sản, thu nhập về sau. Do đó, người có nghĩa vụ kê khai phải chịu trách nhiệm về việc kê khai của mình và bị xử lý theo các hình thức đã được quy định rõ Luật PCTN và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP.  Theo quy định của Luật PCTN và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP, hàng năm, các cơ quan kiểm soát tài sản, thu nhập sẽ tiến hành chọn ngẫu nhiên 20% cơ quan, tổ chức, đơn vị và đảm bảo tối thiểu 10% số người có nghĩa vụ kê khai hằng năm trong số các cơ quan, tổ chức, đơn vị đó để xác minh theo kế hoạch. Do đó, đề nghị các phòng chuyên môn và tương đương, các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở và từng người thuộc đối tượng kê khai phải nghiên cứu kỹ các quy định và thức hiện đầy đủ, chính xác, tránh việc vi phạm, phải xử lý về sau. Việc công khai các biện pháp phòng, ngừa tham nhũng, trong đó, có quy định về công khai tài sản, thu nhập đã được quy định chi tiết trong Luật PCTN và Nghị định số 130/2020/NĐ-CP. Việc vi phạm các quy định sẽ bị xử lý nghiêm với các hình thức cụ thể. Yêu cầu người đứng đầu các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện.

                                                                                  

                                                                                                           Hoàng Ngọc Hạnh