Chi tiết - Sở Tư pháp
- '
- Trang chủ
- Giới thiệu
- Tin tức - Nghiên cứu trao đổi
- Tin tức chuyên ngành
- Phổ biến, giáo dục PL
- Xây dựng, kiểm tra VPQPPL
- Hỗ trợ pháp lý cho Doanh nghiệp
- Pháp chế
- Bồi thường nhà nước
- Cải cách hành chính, Kiểm soát TTHC
- Quản lý xử lý VPHC, theo dõi THPL
- Hành chính tư pháp
- Thanh tra, Kiểm tra
- Bổ trợ tư pháp
- Công chứng, chứng thực
- Tổ chức - Đào tạo
- Thống kê, tổng hợp
- Tin tức, sự kiện
- Hoạt động của đơn vị trực thuộc ▼
- Hoạt động tư pháp địa phương
- Nghiên cứu, trao đổi
- Hoạt động Đảng, Đoàn thể
- Tin khác ▼
- Tin tức chuyên ngành
- Chỉ đạo điều hành
- Khen thưởng - Xử phạt
- Văn bản mới
- Chiến lược - Quy hoạch, Kế hoạch
- Album ảnh
MỘT SỐ NỘI DUNG CỦA LUẬT BIÊN PHÒNG VIỆT NAM
- Ngày đăng: 29-12-2021
- 193 lượt xem
Luật Biên phòng Việt Nam được Quốc hội khóa XIV thông qua tại Kỳ họp thứ 10 ngày 11/11/2020, có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, gồm 06 chương 36 điều, quy định đầy đủ, toàn diện, cụ thể về bảo vệ chủ quyền lãnh thổ, biên giới quốc gia của Tổ quốc; đặc biệt là quy định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành, lực lượng vũ trang và của cả hệ thống chính trị trong xây dựng, quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, đáp ứng hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; xây dựng biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển, gồm những nội dung cơ bản sau:
1. Những quy định chung (Chương I): Chương này gồm 08 điều, từ Điều 1 đến Điều 8; quy định về phạm vi điều chỉnh, các từ ngữ cần giải thích và quy định về chính sách của Nhà nước về biên phòng, nguyên tắc thực thi nhiệm vụ biên phòng, nhiệm vụ biên phòng, lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng, trách nhiệm và chế độ, chính sách của cơ quan, tổ chức, công dân tham gia, phối hợp, cộng tác, giúp đỡ lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng và các hành vi bị nghiêm cấm về biên phòng.
2. Hoạt động cơ bản về biên phòng (Chương II)
Gồm 03 điều, từ Điều 9 đến Điều 12, quy định về nền biên phòng toàn dân, thế trận biên phòng toàn dân; phối hợp thực thi nhiệm vụ biên phòng; hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, khu vực biên giới, qua lại biên giới, cửa khẩu, lối mở biên giới đất liền và hợp tác quốc tế về biên phòng, cụ thể:
3. Lực lượng Bộ đội Biên phòng (Chương III)
Đây là chương cơ bản quy định về BĐBP, gồm 12 điều (từ Điều 13 đến Điều 24), quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, phạm vi hoạt động của BĐBP; quyền hạn chế hoặc tạm dừng hoạt động ở vành đai biên giới, qua lại biên giới; sử dụng vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ; huy động người, tàu thuyền, phương tiện, thiết bị kỹ thuật dân sự; hình thức, biện pháp quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia; hệ thống tổ chức, trang bị, ngày truyền thống, tên giao dịch quốc tế, con dấu, trang phục, màu sắc, cờ hiệu, phù hiệu và dấu hiệu nhận biết phương tiện của BĐBP, cụ thể:
4. Bảo đảm biên phòng và chế độ, chính sách đối với lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng (Chương IV)
Gồm 03 điều, quy định về bảo đảm nguồn lực (Điều 25), nguồn lực tài chính (Điều 26) và chế độ, chính sách (Điều 27) trong Luật Biên phòng Việt Nam được áp dụng cho lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng và cán bộ, chiến sỹ BĐBP trên cơ sở luật hóa các chế độ, chính sách hiện hành, không quy định thêm chế độ, chính sách, đảm bảo phù hợp với Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về “Tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất, năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ”. Đồng thời, ưu tiên đối với cư dân ở khu vực biên giới, đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn để khuyến khích, động viên cán bộ, chiến sỹ BĐBP và lực lượng thực thi nhiệm vụ biên phòng, cụ thể:
5. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về biên phòng (Chương V)
Gồm 07 điều, từ Điều 28 đến Điều 34, quy định về trách nhiệm của Chính phủ, Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao, Bộ Công an và các Bộ, cơ quan ngang Bộ; Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của mặt trận về biên phòng.
Nội dung Chương này được xây dựng trên cơ sở xác định cụ thể về trách nhiệm của 03 bộ (Quốc phòng, Ngoại giao, Công an) với tư cách là cơ quan chỉ huy, chỉ đạo lực lượng chuyên trách trong quản lý, bảo vệ biên giới quốc gia, khu vực biên giới và trách nhiệm của Ủy ban nhân dân, Hội đồng nhân dân các cấp trong xây dựng biên giới quốc gia, cụ thể như sau:
6. Điều khoản thi hành (Chương VI)
Gồm 02 điều (Điều 35 và Điều 36), Sửa đổi, bổ sung Điều 21 của Luật biên giới quốc gia và xác định Luật Biên phòng Việt Nam có hiệu lực từ ngày 01/01/2022, Pháp lệnh BĐBP hết hiệu lực khi Luật Biên phòng Việt Nam có hiệu lực.
Phước Nghĩa - Phòng PBGDPL & TDTHPL
- Một số kết quả đạt được trong công tác thi đua khen thưởng năm 2021 (07/07/2022)
- ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHẰM GÓP PHẦN THỰC HIỆN THẮNG LỢI CÁC NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI Ở TỈNH QUẢNG TRỊ HIỆN NAY (07/07/2022)
- Điểm mới của Luật Người Lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng năm 2020 (07/07/2022)
- Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Trị. (07/07/2022)
- Công bố các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ hết hiệu lực ngày 15/12/ 2021 (07/07/2022)
- Một số kết quả triển khai Đề án “Tăng cường phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, nhân dân vùng biên giới, hải đảo giai đoạn 2017- 2021” (07/07/2022)
- Hội Liên hiệp phụ nữ thị trấn Cam Lộ đẩy mạnh Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. (07/07/2022)
- Một số kết quả đạt được trong năm thứ 02 thực hiện Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 25/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường phòng ngừa, đấu tranh với tội phạm và vi phạm pháp luật liên quan đến hoạt động “tín dụng đen” (07/07/2022)
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật thông qua hoạt động hoà giải ở cơ sở. (07/07/2022)
- Quy định mới về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức (07/07/2022)